Suy tĩnh mạch mạn tính là gì? Các công bố khoa học về Suy tĩnh mạch mạn tính

Suy tĩnh mạch mạn tính là tình trạng khi tĩnh mạch bị tổn thương một cách kéo dài và không hồi phục hoặc không tự điều chỉnh trở lại bình thường. Điều này dẫn đ...

Suy tĩnh mạch mạn tính là tình trạng khi tĩnh mạch bị tổn thương một cách kéo dài và không hồi phục hoặc không tự điều chỉnh trở lại bình thường. Điều này dẫn đến sự giãn tĩnh mạch, giảm khả năng van tĩnh mạch hoặc sự tổn thương về cấu trúc của tĩnh mạch. Các triệu chứng của suy tĩnh mạch mạn tính bao gồm sưng chân và bàn chân, mệt mỏi, đau và nặng chân, nhức mỏi và ngứa da, cùng với việc xuất hiện các dấu hiệu bên ngoài như tĩnh mạch nhô lên, da màu nâu hay đen, và việc hình thành vết loét trên da.
Suy tĩnh mạch mạn tính là một bệnh lý mạn tính của hệ tĩnh mạch, khi các van tĩnh mạch không hoạt động hiệu quả. Tuyến tốt nhất tại đây là hệ tĩnh mạch chân và chân dưới.

Sự giãn tĩnh mạch trong suy tĩnh mạch mạn tính xảy ra do tổn thương ở các van tĩnh mạch. Những van này nên mở để máu lưu thông lên tim và đóng để ngăn máu trở lại xuống chân. Khi các van này bị hỏng, máu có thể lưu thông theo chiều ngược lại, đẩy máu trở lại xuống chân và gây sự giãn tĩnh mạch. Điều này làm tăng áp lực trong tĩnh mạch và gây ra các triệu chứng như sưng, đau và mệt mỏi.

Suy tĩnh mạch mạn tính thường diễn ra chậm chạp và tiến triển theo thời gian. Những yếu tố nguy cơ gồm tuổi cao, giới tính nữ, tiền sử gia đình về suy tĩnh mạch, tiền sử trầy xước, chấn thương hoặc phẫu thuật ở chân, sử dụng thuốc chống trầy xước, tăng cân, và ngồi hoặc đứng trong thời gian dài.

Điều trị suy tĩnh mạch mạn tính nhằm kiểm soát triệu chứng, giảm sưng và ngừng tiến trình bệnh. Quá trình điều trị có thể bao gồm:

1. Thay đổi lối sống: Bao gồm việc tăng cường hoạt động thể chất, duy trì trọng lượng cân đối, tăng cường nghỉ ngơi và nâng chân lên khi nằm.

2. Sử dụng các sản phẩm chăm sóc tĩnh mạch: Các bác sĩ có thể khuyến nghị sử dụng giáp chống tĩnh mạch, đai chống tĩnh mạch hoặc găng tay chống tĩnh mạch để giúp tăng áp lực và cung cấp hỗ trợ cho tĩnh mạch.

3. Thuốc: Các loại thuốc có thể được sử dụng để giảm sưng và đau, cải thiện chức năng van tĩnh mạch và tăng cường tuần hoàn máu.

4. Thủ thuật: Một số trường hợp nặng có thể cần phẫu thuật như phẫu thuật cắt tĩnh mạch hoặc tiêm chất tẩy tĩnh mạch để loại bỏ tĩnh mạch bị tổn thương.

Ngoài ra, việc duy trì chế độ ăn uống lành mạnh và hạn chế thuốc lá và cồn cũng có thể giúp kiểm soát suy tĩnh mạch mạn tính.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "suy tĩnh mạch mạn tính":

Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
Đặt vấn đề: Suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới (STMMTCD) là vấn đề toàn cầu. Bệnh ảnh hưởng lớn lên chất lượng cuộc sống (CLCS), là gánh nặng cho quốc gia - y tế. Thực trạng tại Việt Nam CLCS bệnh nhân chưa được quan tâm. Nghiên cứu khảo sát CLCS và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân STMMTCD nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc cũng như sức khỏe bệnh nhân. Mục tiêu: Xác định điểm số CLCS và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân STMMTCD. Phương pháp nghiên cứu: tiền cứu mô tả cắt ngang, khảo sát trên 68 người STMMTCD được chọn ngẫu nhiên, tuổi từ 18 đến khám tại BV Đại học Y Dược. Phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân, sử dụng bộ câu hỏi SF-36. Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến đo lường mối liên quan giữa CLCS và các yếu tố. Kết quả: Bệnh nhân STMMTCD có điểm số sức khỏe thể chất (51,56±14,53), sức khỏe tâm thần (53,91±15,20), CLCS chung (52,74±10,30). Yếu tố liên quan đến CLCS gồm giới, thu nhập, phân loại lâm sàng CEAP, vận động thể lực vừa sức và mang vớ y khoa. Kết luận: CLCS bệnh nhân STMMTCD bị suy giảm, cả thể chất lẫn tâm thần. Cần khuyến khích bệnh nhân vận động thể lực vừa sức và mang vớ y khoa giúp cải thiện CLCS.
#Suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới #Chất lượng cuộc sống #SF-36.
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ SUY TĨNH MẠCH MẠN, GIÃN TĨNH MẠCH DƯỚI DA CHI DƯỚI BẰNG LASER NỘI TĨNH MẠCH TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115 TP.HCM
Đặt vấn đề: Suy tĩnh mạch mạn, giãn tĩnh mạch dưới da chi dưới khá thường gặp. Nghiên cứu tại TP.HCM có 40,6% người trên 50 tuổi có bệnh lý này. Đa số mắc bệnh giai đoạn đầu và được điều trị bảo tồn. Can thiệp ngoại khoa khi mắc bệnh độ 3; 4 trở lên. Hiện nay các phương pháp can thiệp nội mạch với cách điều trị bệnh ít xâm lấn được ưu tiên. Đặc biệt ứng dụng kỹ thuật Laser nội tĩnh mạch đã tỏ ra có nhiều ưu thế và được người bệnh chấp thuận.Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả sớm sau thực hiện kỹ thuật Laser nội tĩnh mạch trong điều trị suy tĩnh mạch mạn, giãn tĩnh mạch dưới da chi dưới.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả cắt ngang các trường hợp lâm sàng. Nghiên cứu thực hiện trong 02 năm (8/2011- 8/2013). Đánh giá kết quả điều trị qua khám lâm sàng sau thủ thuật và kiểm tra siêu âm Doppler.Kết quả nghiên cứu: Qua 02 năm, nhóm nghiên cứu đã thực hiện được 250 trường hợp suy tĩnh mạch mạn, giãn tĩnh mạch dưới da chi dưới bằng thủ thuật Laser nội tĩnh mạch. Số bệnh nhân nữ gặp nhiều hơn nam, đa số bệnh nhân trong độ tuổi 45 đến 65 và có suy tĩnh mạch mạn độ 3-4. Gần 50% các trường hợp có tổn thương suy van tĩnh mạch hiển cả hai chân. Thủ thuật Laser nội tĩnh mạch đã thực hiện an toàn trên nhóm các bệnh nhân này với kết quả tốt 98%, chỉ có 2% các trường hợp còn đau sau thủ thuật, tụ máu nhẹ vùng thực hiện thủ thuật và chủ yếu gặp ở nhóm bệnh nhân có kèm thuyên tắc tĩnh mạch nông vùng cẳng chân hay có tình trạng biến đổi màu da… Khônggặp các trường hợp có biến chứng nặng.Bàn luận và kết luận: Suy tĩnh mạch mạn, giãn tĩnh mạch dưới da chi dưới khá thường gặp trong cộng đồng. Do tính chất không cấp thiết khi bệnh chưa có các biến chứng tự nhiên nên phần nhiều người bệnh không chú trọng và khẩn trương điều trị. Áp dụng phương pháp Laser nội tĩnh mạch cho kết quả tốt với tỷ lệ thành công cao. Chỉ một số ít trường hợp bệnh nhân còn đau hay có tụ máu nhẹ tại chỗ sau thủ thuật nhưng đều có thể tự phục hồi.
#Laser nội tĩnh mạch
Nghiên cứu mối liên quan của một số yếu tố nguy cơ với suy tĩnh mạch nông chi dưới ở bệnh nhân trên 50 tuổi
Mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan của một số yếu tố nguy cơ với suy tĩnh mạch nông chi dưới ở bệnh nhân trên 50 tuổi. Đối tượng và phương pháp: 333 bệnh nhân trên 50 tuổi, tại Khoa Khám bệnh cán bộ - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: Suy tĩnh mạch nông chi dưới hay suy tĩnh mạch mạn tính ở bệnh nhân (BN) trên 50 tuổi chiếm 44,1%. Bệnh nhân nữ bị suy tĩnh mạch mạn tính là 66,7% cao hơn bệnh nhân nam 2,6 lần (p>0,05), người béo phì bị suy tĩnh mạch mạn tính 44,3%, bệnh nhân ít vận động bị suy tĩnh mạch mạn tính là 46,2%, 70,8% bệnh nhân có tiền sử gia đình bị giãn tĩnh mạch có nguy cơ mắc suy tĩnh mạch mạn tính cao hơn 3,3 lần so với nhóm bệnh nhân không có tiền sử gia đình (p<0,05). Bệnh nhân hút thuốc lá bị suy tĩnh mạch mạn tính là 55,7%, nguy cơ mắc suy tĩnh mạch mạn tính cao hơn 2,26 lần ở bệnh nhân không hút thuốc (p<0,05), bệnh nhân có rối loạn lipid máu bị suy tĩnh mạch mạn tính 58,2 %, nguy cơ mắc suy tĩnh mạch mạn tính cao hơn 2,24 lần so với bệnh nhân không có hội chứng rối loạn lipid máu, (p<0,05). Kết luận: Bệnh nhân có tiền sử gia đình bị suy tĩnh mạch mạn tính, hút thuốc lá, rối loạn lipid máu có nguy cơ mắc suy tĩnh mạch mạn tính cao hơn nhóm không có yếu tố nguy cơ. Từ khóa: Suy tĩnh mạch mạn tính, yếu tố nguy cơ.  
#Suy tĩnh mạch mạn tính #yếu tố nguy cơ
Mức độ tuân thủ sử dụng vớ y khoa ở người bệnh suy tĩnh mạch chi dưới mạn tính
  Trong thời gian từ tháng 5 đến tháng 6 năm 2020, có 88 người bệnh suy tĩnh mạch chi dưới mạn tính có chỉ định mang vớ y khoa để điều trị suy tĩnh mạch tại phòng khám Lồng ngực - Mạch máu bệnh viện Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. Tỷ lệ nữ chiếm 89,8%, tuổi trung bình 54. Phân loại lâm sàng CEAP nhóm C0-C1 chiếm 58% so với các nhóm còn lại. Kết quả có 40,9% người bệnh suy TMCDMT tuân thủ sử dụng vớ y khoa theo chỉ định. Yếu tố về trình độ văn hóa và phân loại lâm sàng CEAP của người bệnh có liên quan đến mức độ tuân thủ sử dụng vớ y khoa
#Suy tĩnh mạch #vớ y khoa #tuân thủ
THỰC TRẠNG SUY TĨNH MẠCH MẠN TÍNH CHI DƯỚI Ở CÔNG NHÂN MAY MẶC TỈNH THÁI BÌNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1A - 2022
Nghiên cứu được tiến hành trên 400 công nhân may thuộc 4 công ty may mặc tại Thái Bình bằng phương pháp mô tả thông qua cuộc điều tra cắt ngang nhằm mô tả thực trạng và đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới (STMMTCD) ở công nhân tại một số công ty may mặc Thái Bình. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ suy tĩnh mạch (STM) ở nhóm công nhân nghiên cứu là 75,3%. Sự khác biệt về tỷ lệ STMMTCD có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm giới tính, tư thế làm việc và tuổi nghề. Tỷ lệ STMMTCD ở nhóm công nhân có tuổi nghề dưới 5 năm chiếm 63,2% và lên tới 82.8% ở nhóm tuổi nghề từ 15 năm trở lên. Công nhân làm việc thường xuyên ở tư thế đứng mắc STMMTCD cao hơn công nhân làm việc ở tư thế ngồi thường xuyên (86.7% và 68,9%). Đa số công nhân nam không có hoặc chỉ có 1-2 triệu chứng lâm sàng, còn đối với công nhân nữ, tỷ lệ có từ 3 triệu chứng trở lên chiếm cao hơn nam, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Kết quả phân loại STMMTCD theo thang CEAP của công nhân từ C0 đến C3, chiếm tỷ lệ cao nhất trong nghiên cứu là những công nhân ở phân độ lâm sàng C1 (61,8%); Không gặp công nhân STMMTCD ở phân độ CEAP từ C4. Điểm VCSS trung bình của công nhân có STMMTCD là 3.69 ± 1,08 điểm.
#Công nhân may #Suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới #Thái Bình
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ Ở BỆNH NHÂN SUY TĨNH MẠCH MẠN TÍNH CHI DƯỚI TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y THÁI BÌNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và tỷ lệ một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân suy tĩnh mạch chi dưới mạn tính đến khám và điều trị tại bệnh viện Đại học Y Thái Bình. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang với 96 bệnh nhân – cỡ mẫu tính theo công thức nghiên cứu mô tả. Kết quả: Trong tổng số 96 bệnh nhân, nữ chiếm 67,8, cao gấp 2,1 lần nam; độ tuổi trung bình 64,0 ± 15,7 (từ 32 đến 86 tuổi), không có sự khác biệt giữa nam và nữ. Có 86,5% số BN bị suy tĩnh mạch cả hai chân. Có 42,7% số BN ở giai đoạn C2, chỉ 3,1% số BN ở giai đoạn C6. 88,5 số trường hợp bị suy tĩnh mạch nông, 80,2% suy tĩnh mạch sâu và 65,6% suy tĩnh mạch xiên. Tất cả (100%) số BN có triệu chứng tức bắp chân, 84,4% số BN có triệu chứng nặng chân. Chỉ 15,6% số BN có triệu chứng đau chân. Triệu chứng phù chiếm tỷ lệ nhiều nhất với 91,7%, giãn tĩnh mạch lưới chiếm 69,8%. BN thay đổi màu da và loét tĩnh mạch chiếm tỷ lệ thấp nhất, 3,1%. Các yếu tố nguy cơ gây suy TMCD được xác định là tuổi từ 55 trở (80,2%), giới nữ, tình trạng đứng lâu và thường xuyên mang giày cao gót. Kết luận: Suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới có biểu hiện lâm sàng tại chỗ, có nhiều yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được, do đó có thể phòng ngừa được.
#tĩnh mạch #suy tĩnh mạch # #suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
41. CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG Ở NGƯỜI BỆNH SUY TĨNH MẠCH MẠN TÍNH CHI DƯỚI
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số CD8 - Trường ĐH Nguyễn Tất Thành - Trang - 2024
Mục tiêu: Đánh giá chất lượng cuộc sống (CLCS) của bệnh nhân suy tĩnh mạch mạn tính (STM) chi dưới bằng cách sử dụng thang đo CIVIQ-20. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện từ tháng 09/2022 đến tháng 06/2024 tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM. Tổng cộng 201 bệnh nhân được chẩn đoán STM chi dưới và có chỉ định can thiệp laser nội mạch đã được đưa vào nghiên cứu. Thang đo CIVIQ-20 được sử dụng để đánh giá CLCS, tập trung vào bốn khía cạnh: Cơn đau, thể chất, tâm lý và xã hội. Kết quả: Điểm trung bình của thang đo CIVIQ-20 là 57,4 ± 8,2, cho thấy chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ở mức trung bình. Khía cạnh xã hội có điểm số thấp nhất (trung bình: 8), cho thấy các hoạt động xã hội và mối quan hệ xã hội bị ảnh hưởng tiêu cực nhất bởi STM. So sánh với các nghiên cứu trước đó tại Việt Nam, chất lượng cuộc sống của bệnh nhân trong nghiên cứu này tốt hơn, nhưng vẫn thấp hơn so với các nghiên cứu ở các khu vực khác. Kết luận: Suy tĩnh mạch chi dưới ảnh hưởng đáng kể đến CLCS của bệnh nhân, đặc biệt là trong khía cạnh xã hội. Cần ưu tiên các can thiệp nhằm cải thiện chức năng xã hội để nâng cao CLCS tổng thể cho nhóm bệnh nhân này.
#Suy tĩnh mạch mạn tính #Chất lượng cuộc sống #Thang đo CIVIQ-20
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SUY TĨNH MẠCH CHI DƯỚI MẠN TÍNH BẰNG CLARIVEIN TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Trong những năm gần đây, kỹ thuật can thiệp tối thiểu bằng cách sử dụng nhiệt (RFA, Laser) đã thay thế phẫu thuật trong điều trị suy dãn tĩnh mạch (TM) chi dưới vì giảm biến chứng, thời gian hồi phục nhanh và cải thiện chất lượng cuộc sống. Tuy vậy kỹ thuật này cũng tồn tại nhược điểm tổn thương thần kinh, bỏng da, nhiễm trùng và cần sử  dụng thuốc tê trong quá trình can thiệp. Clarivein nội mạch (MOCA) ra đời giúp giải quyết những nhược điểm này. Phương pháp: Hồi cứu mô tả. Kết quả: Có 28 bệnh nhân suy dãn tĩnh mạch nông chi dưới được điều trị bằng kỹ thuật ClariVein với tuổi trung bình là 52, nữ chiếm tỉ lệ 71,4%. Phân độ lâm sàng theo CEAP từ giai đoạn C2 đến C5. Thời gian can thiệp trung bình là 25 phút, thể tích Sclerosant sử dụng trung bình 8,5ml. Kết quả sau can thiệp thành công về mặt kỹ thuật là 100%, sau 4 tuần ghi nhận 27 trường hợp (96,4%), còn tắc hoàn toàn khi siêu âm doppler, triệu chứng lâm sàng cải thiện rõ rệt bệnh nhân không còn tê và nặng chân, 1 trường hợp (3,6%) có hiện tượng trào ngược đầu xa. Không có biến chứng nào đáng ghi nhận nào xảy ra như huyết khối TM sâu, tổn thương thần kinh cảm giác vùng cẳng chân, không hoại tử da hay nhiễm trùng. Chỉ có 2 trường hợp (7,1%) đau nhẹ dọc theo TM hiển lớn nên không cần xử trí gì thêm, bệnh nhân hoàn toàn hài lòng với kết quả điều trị. Kết luận: Điều trị suy TM nông chi dưới bằng MOCA là phương pháp điều trị mới cho hiệu quả cao, bệnh nhân hồi phục nhanh, ít biến chứng.
#Suy dãn tĩnh mạch #ClariVein #MOCA
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH TỔN THƯƠNG TĨNH MẠCH CHI DƯỚI TRÊN SIÊU ÂM - DOPPLER Ở BỆNH NHÂN SUY TĨNH MẠCH CHI DƯỚI MẠN TÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y THÁI BÌNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh tổn thương tĩnh mạch chi dưới trên siêu âm - Doppler ở bệnh nhân suy tĩnh mạch chi dưới mạn tính tại bệnh viện Đại học Y Thái Bình. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang với 96 bệnh nhân – cỡ mẫu tính theo công thức nghiên cứu mô tả. Kết quả: Đối với hệ tĩnh mạch nông, bệnh nhân bị suy tĩnh mạch hiển lớn chiếm tỷ lệ lớn nhất 33,3%. Tỷ lệ bệnh nhân bị suy cả 2 tĩnh mạch hiển là 24,0%. Ở giai đoạn C4, 5, 6 đường kính trung bình của các tĩnh mạch đùi, khoeo lớn hơn có ý nghĩa thống kê so với giai đoạn C1, 2, 3 (p < 0,05). Có 3 bệnh nhân có huyết khối chiếm tỷ lệ 3,1%. Bệnh nhân không có huyết khối chiếm 96,9%. Bệnh nhân có dòng trào ngược từ 3 - 5 giây chiếm tỷ lệ lớn nhất (47,9%). Tỷ lệ bệnh nhân có dòng trào ngược trên 5 giây chiếm 7,3%. Kết luận: Suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới đối với hệ tĩnh mạch nông chủ yếu là suy tĩnh mạch hiển lớn; đường kính trung bình của các tĩnh mạch đùi, khoeo và cẳng chân ở giai đoạn C4, C5, C6 lớn hơn có ý nghĩa thống kê so với giai đoạn C1, C2, C3 (p < 0,05).
#tĩnh mạch #siêu âm – Doppler #suy tĩnh mạch #suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƯỜI BỆNH SUY GIÃN TĨNH MẠCH MẠN TẠI BỆNH VIỆN LÊ VĂN THỊNH, THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC, NĂM 2021-2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1B - 2023
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ mắc suy giãn tĩnh mạch mạn; chất lượng cuộc sống và mức giá sẵn lòng trả của người cao tuổi khi tham gia dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà ở Bệnh viện Lê Văn Thịnh, TP. Thủ Đức. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích. Kết quả và bàn luận: Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắc bệnh suy giãn tĩnh mạch mạn ở người cao tuổi là 42%, các yếu tố nhóm tuổi và học vấn tác động có ý nghĩa thống kê đến tỷ lệ mắc suy giãn tĩnh mạch mạn. Người bệnh suy giãn tĩnh mạch mạn có mức giá sẵn lòng chi trả khi tham gia dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà là 379.460 VNĐ, cao hơn người không mắc bệnh là 293.830 VNĐ. Nghiên cứu chưa thấy tác động của việc mắc bệnh suy giãn tĩnh mạch mạn tác động đến yếu tố chất lượng cuộc sống của người bệnh. Kết luận: Qua nghiên cứu trên 539 người bệnh cao tuổi trong giai đoạn 2021-2022 tại Bệnh viện Lê Văn Thịnh, TP. Thủ Đức cho thấy tỷ lệ mắc bệnh suy giãn tĩnh mạch mạn ở người cao tuổi là 42%. Nghiên cứu chưa thấy suy giãn tĩnh mạch mạn tác động đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Hầu hết các người bệnh đều có nhu cầu được chăm sóc sức khỏe tại nhà với mức giá sẵn lòng chi trả là 379.460 VNĐ.
#Chăm sóc sức khoẻ tại nhà #giá sẵn lòng chi trả #chất lượng cuộc sống #tỷ lệ mắc #suy giãn tĩnh mạch mạn
Tổng số: 20   
  • 1
  • 2